Liên quan đến Bộ luật Lao động 2020 và Nghị định số 152/2020 / NĐ-CP, Người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động trong các trường hợp sau:
1. Chủ nhiệm văn phòng đại diện, dự án hoặc người phụ trách hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
2. Người vào Việt Nam trong thời gian dưới 03 tháng để tiếp thị dịch vụ;
3. Người vào Việt Nam trong thời gian dưới 03 tháng để giải quyết các vấn đề phức tạp về kỹ thuật, công nghệ mà (i) ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và (ii) chuyên gia Việt Nam hoặc bất kỳ chuyên gia nước ngoài nào khác hiện đang ở Việt Nam không thể giải quyết được. ;
4. Luật sư nước ngoài là ai đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư;
5. Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Người kết hôn với công dân Việt Nam và muốn cư trú tại Việt Nam;
7. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị phần vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;
8. Người là Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;
9. Người chuyển giao trong nội bộ công ty trong 11 lĩnh vực theo lộ trình cam kết về dịch vụ giữa Việt Nam và WTO, bao gồm: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ xây dựng, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ môi trường, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế, dịch vụ du lịch, dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;
10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác nhằm nghiên cứu, lập, thẩm định, giám sát, đánh giá, quản lý và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hoặc thỏa thuận quốc tế các điều ước quốc tế về ODA được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
11. Được Bộ Ngoại giao cấp Chứng chỉ hành nghề báo chí, truyền thông tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử vào Việt Nam giảng dạy, học tập tại trường quốc tế do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc quản lý; hoặc của một cơ sở được thành lập theo một hiệp định mà Việt Nam là thành viên;
13. Người tình nguyện làm việc tại Việt Nam để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế nước ngoài tại Việt Nam;
14. Vào Việt Nam để giữ chức vụ quản lý, điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật với thời gian làm việc dưới 30 ngày và tối đa 03 lần trong năm;
15. Vào Việt Nam để thực hiện điều ước quốc tế mà cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, cấp trung ương là thành viên theo quy định của pháp luật;
16. Là sinh viên đang theo học tại trường, cơ sở đào tạo của nước ngoài có thỏa thuận tập sự với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; người tập sự, học việc trên tàu biển Việt Nam;
17. Người đi cùng với thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được ủy quyền làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người thân thích của họ.
18. Có hộ chiếu công vụ để làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
19. Người chịu trách nhiệm thiết lập sự hiện diện thương mại.
20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận là người lao động nước ngoài vào Việt Nam giảng dạy và nghiên cứu.
Lưu ý: Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện được miễn thuế giấy phép lao động trước khi bắt đầu làm việc ít nhất 10 ngày làm việc.